
Việc đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp cần đáp ứng được các yêu cầu của Chính phủ được quy định tại Điều 8 Nghị định 35/2022/NĐ. Các chủ doanh nghiệp khi thực hiện đầu tư phải chấp hành đầy đủ, đúng yêu cầu.
1. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp là gì?
Theo khoản 12 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/07/2022) dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp là dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật tại khu công nghiệp và cho các nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng, thực hiện dự án đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

- Về thủ tục xin chủ trương đầu tư
Đầu tiên, đơn vị cần xác định dự án của mình thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Quốc Hội hay của Thủ tướng Chính phủ theo Điều 30, 31 Luật đầu tư 2020. Nếu dự án không thuộc chấp thuận chủ trương của Quốc Hội thì sẽ xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo điểm h Khoản 1 Điều 31 Luật Đầu tư 2020.
Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đơn vị chuẩn bị theo hướng dẫn tại Điều 33 Luật Đầu tư 2020 và Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, của Thủ tướng Chính phủ đơn vị tham khảo Điều 34, 35 Luật Đầu tư 2020, điều này được hướng dẫn bởi Điều 31, 32 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
- Về giấy chứng nhận đầu tư:
Căn cứ Điều 37 Luật Đầu tư 2020 quy định:
Đơn vị phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu thuộc trường hợp:
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
– Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
Nếu thuộc các trường hợp sau thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
– Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
– Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.
Nếu đơn vị thuộc trường hợp không cần xin giấy chứng nhận đầu tư nhưng có nhu cầu thì vẫn xin cấp được. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 Luật đầu tư 2020 và Điều 35, 39, 40 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
- Về thủ tục xin giấy phép xây dựng:
Nếu dự án không thuộc trường hợp miễn giấy phép xây dựng tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi 2020) thì sẽ tiến hành xin giấy phép xây dựng theo Điều 102, 103 Luật này. Về điều kiện cấp phép xây dựng được quy định tại Điều 91, 92 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
Đơn vị có thể xem thêm hướng dẫn về xin giấy phép xây dựng tại Chương IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
Trình tự đầu tư xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định 15/2021/NĐ-CP và các chương tại Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi 2020).
Ngoài các thủ tục nêu trên thì khi thực hiện đầu tư cần lưu ý thêm quy định về môi trường và phòng cháy chữa cháy.
Đối với PCCC Đơn vị lưu ý quy định tại Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Điều 5, Điều 13, 14, 15).
- Về thủ tục môi trường:
Đầu tiên, cần đối chiếu thông tin dự án của mình với các Phụ lục II, III. IV, Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP và Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 để xác định dự án của đơn vị mình là dự án nhóm mấy, từ đó mới xác định được thủ tục môi trường đơn vị cần làm là gì.
Đơn vị phải thực hiện đánh giá tác động môi trường nếu thuộc trường hợp tại Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường 2020.
Thủ tục đánh giá tác động môi trường thực hiện theo hướng dẫn từ Điều 33 đến Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường 2020. Được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 08/2022/NĐ-CP, khoản 1 Điều 12, Điều 13 đến Điều 16 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT.
Đơn vị phải xin giấy phép môi trường nếu thuộc Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường 2020. Thủ tục xin giấy phép môi trường thực hiện theo Điều 41, 42, 43 Luật bảo vệ môi trường 2020. Điều này được hướng dẫn bởi Điều 28, 29 Nghị định 08/2022/NĐ-CP.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư hạ tầng khu công nghiệp được quy định như thế nào?

Theo Điều 8 Nghị định 35/2022/NĐ-CP trình tự, thủ tục đầu tư hạ tầng khu công nghiệp như sau:
– Trình tự, thủ tục quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định sau đây:
+ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp phải có nội dung giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
+ Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư công và việc đáp ứng các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
– Trình tự, thủ tục đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp bao gồm cả khu công nghiệp trong khu kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định sau đây:
+ Đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư phải có nội dung giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 của Nghị định này; giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư);
+ Nội dung thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư và việc đáp ứng các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 và khoản 1 Điều 10 của Nghị định này (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư).
– Ý kiến của các cơ quan quy định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định này được tiếp tục sử dụng để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thẩm định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Cơ quan lấy ý kiến gửi hồ sơ lấy lại ý kiến thẩm định của các cơ quan này về nội dung thẩm định nếu cơ quan lấy ý kiến thấy cần thiết.
– Khu công nghiệp thuộc trường hợp phân kỳ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng giai đoạn. Trường hợp khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn trước thì được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi giai đoạn trước đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60% hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, nhà đầu tư giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai đoạn sau, trừ trường hợp phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
– Khu công nghiệp thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng giai đoạn và các quy định sau đây:
+ Hồ sơ dự án phải có cam kết về tiến độ thu hút các dự án đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này;
+ Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải quy định nội dung cam kết trong hồ sơ dự án. Việc xử lý vi phạm cam kết thực hiện theo nội dung cam kết, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Trường hợp khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn trước thì được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi giai đoạn đầu đã cho nhà đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thực hiện dự án đầu tư thuê đất, thuê lại đất để thực hiện cụm liên kết ngành theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này, đồng thời đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60% hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, nhà đầu tư giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai đoạn sau, trừ trường hợp phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Đổi tên gọi của khu công nghiệp được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 12 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định: Đổi tên gọi của khu công nghiệp: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đổi tên gọi của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế hoặc nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Như vậy, đổi tên gọi của khu công nghiệp được quy định như sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đổi tên gọi của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế hoặc nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Nguồn: TỔNG HỢP